Đề nghị tư vấn:
Hiện nay khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì điều kiện đầu tư với họ sẽ áp dụng như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Cơ sở pháp lý: Luật đầu tư năm 2014, Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫ thi hành một số điều Luật đầu tư.
Hiện nay với xư thế hội nhập, các nhà đầu tư nước ngoài đang đầu tư các khoản tiền rất lớn vào Việt Nam. Khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam thì họ sẽ đầu tư dưới một hoặc một số hình thưc nhất định, tuy nhiên không phải hình thức đầu tư nào pháp luật Việt Nam cũng điều kiện đầu tư với họ mà chỉ có những hình thức được pháp luật duy định thì mới áp dụng điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài. Đó là các hình thức: đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh; nhận chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc các trường hợp tiếp nhận dự án đầu tư khác; sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Đồng thời, điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam sẽ thể hiện dưới các hình thức:
– Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
– Điều kiện về hình thức đầu tư;
– Điều kiện về phạm vi hoạt động đầu tư;
– Điều kiện về đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
– Điều kiện khác theo quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư.
Những điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài sẽ áp dụng theo các nguyên tắc sau đây:
– Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc các ngành, nghề khác nhau phải đáp ứng toàn bộ điều kiện đầu tư đối với các ngành, nghề đó;
– Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện đầu tư được lựa chọn áp dụng điều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó; trường hợp đã lựa chọn một điều ước quốc tế thì nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của điều ước quốc tế đó;
– Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam đã có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài thì áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam;
– Nhà đầu tư nước ngoài thuộc vùng lãnh thổ không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp dụng điều kiện đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật và điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác;
– Đối với những ngành, phân ngành dịch vụ chưa cam kết hoặc không được quy định tại Biểu cam kết của Việt Nam trong WTO và điều ước quốc tế về đầu tư khác mà pháp luật Việt Nam chưa có quy định về điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài, Cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ quản lý ngành để xem xét, quyết định;
– Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đã được phép thực hiện hoạt động đầu tư trong các ngành, phân ngành dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này và các ngành, phân ngành dịch vụ này đã được công bố trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài theo quy định tại pháp luật, Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định hoạt động đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong cùng ngành, nghề đó mà không phải lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành.